Bảng xếp hạng đại học thế giới của QS World University Rankings là bảng xếp hạng thường niên về thứ hạng các trường đại học trên thế giới do QS (Quacquarelli Symonds), một công ty nghiên cứu về giáo dục thuộc Anh Quốc công bố.
Năm 2016, QS công bố 350 trường đại học khu vực Châu Á được lọt vào danh sách xếp hạng (QS University Rankings Asia). Theo đó, Việt Nam có 5 trường lọt vào danh sách được xếp hạng. Cụ thể, Đại học Quốc gia Hà Nội xếp vị trí 139, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh xếp vị trí 150 trong top 150 đại học hàng đầu Châu Á. Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) đứng trong nhóm 251-300; Đại học Huế và Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đứng trong nhóm 301-350.
Theo đánh giá của các chuyên gia, các tiêu chí xếp hạng của QS được xem là khá công bằng, không thiên vị các trường đại học nghiên cứu. Đồng thời, các tiêu chí này phản ánh được xu thế quốc tế hóa trong giáo dục đại học và quan điểm tiếp cận về chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ các nhà tuyển dụng.
QS University Rankings Asia có 10 tiêu chí xếp hạng các trường đại học với các trọng số tương ứng cho mỗi tiêu chí như sau:
Stt |
Tiêu chí |
Trọng số (%) |
1 |
Danh tiếng trong học thuật và đào tạo (Academic reputation) |
30 |
2 |
Danh tiếng của trường đối với nhà tuyển dụng (Employer reputation) |
20 |
3 |
Tỉ lệ giảng viên/sinh viên (Faculty/student ratio) |
15 |
4 |
Số lượng trích dẫn/bài báo khoa học (Citations per paper) |
10 |
5 |
Số bài báo khoa học công bố/giảng viên (Papers per faculty) |
10 |
6 |
Số giảng viên có học vị Tiến sĩ (Staff with a PhD) |
5 |
7 |
Tỉ lệ giảng viên quốc tế (Proportion of international faculty) |
2.5 |
8 |
Tỉ lệ sinh viên nước ngoài (Proportion of international students) |
2.5 |
9 |
Tỉ lệ sinh viên trao đổi trong nước (Proportion of inbound exchange students) |
2.5 |
10 |
Tỉ lệ sinh viên trao đổi ngoài nước (Proportion of outbound exchange students) |
2.5 |
Đáng chú ý, tiêu chí Số lượng trích dẫn trên bài báo khoa học (Citations per paper), một tiêu chí rất có ý nghĩa về công bố bài báo khoa học của đội ngũ nhà giáo, thì Trường ĐHCT được 82 điểm, đứng hạng 59 khu vực Châu Á (thứ 1 trong 5 trường đại học Việt Nam), tiếp theo là Đại học Huế với 51,2 điểm. Trường Đại học Công nghệ Nanyang (Nanyang Technological University, Singapore - NTU) đứng thứ 1 khu vực Châu Á với 100 điểm.
Xếp hạng 59 khu vực Châu Á ở tiêu chí Số lượng trích dẫn trên bài báo khoa học |
Đối với tiêu chí Danh tiếng trong học thuật và đào tạo (Academic Repulation) thì Trường ĐHCT được xếp hạng 114 khu vực Châu Á (với 40.9 điểm), sau Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (70.3 điểm) và Đại học Quốc gia Hà Nội (với 63.3 điểm).
Xếp hạng 114 ở tiêu chí Danh tiếng trong học thuật và đào tạo |
Trước đó, vào tháng 01 năm 2016, bảng xếp hạng trang web các trường đại học trên toàn thế giới (Webometrics Ranking of Universities) đã xếp Trường ĐHCT hạng 39 khu vực Đông Nam Á, hạng 2 ở Việt Nam (sau Đại học Quốc gia Hà Nội), hạng 454 Châu Á và hạng 1.653 trong các trường đại học trên thế giới.
Webometrics Ranking of Universities là sáng kiến của phòng nghiên cứu Cybermetrics, thuộc Consejo Superior de Investigaciones Científicas (CSIC) của Tây Ban Nha. Bảng xếp hạng Webometrics được công bố từ năm 2004 và được cập nhật định kỳ mỗi năm hai lần vào tháng 1 và tháng 7.
Webometrics có 04 tiêu chí xếp hạng website các trường đại học với các trọng số khác nhau:
Stt |
Tiêu chí |
Trọng số (%) |
1 |
Presence: Tổng số trang web được lưu trữ trên hệ thống website của một trường được nhận biết bởi Google, ngoại trừ các file .PDF. |
10 |
2 |
Visibility (Impact): Dữ liệu về những liên kết trỏ tới hệ thống website của một trường (backlinks) được thu thập từ 2 nhà cung cấp Majestic SEO và ahrefs. Tuy nhiên, để đảm bảo sự tin cậy, top 20 tên miền có backlinks nhiều nhất đến hệ thống webiste của trường đó sẽ không được tính. Ví dụ: 20 website có số liên kết đến hệ thống website Trường ĐHCT nhiều nhất sẽ bị loại bỏ (do Webometrics lo ngại các viện/trường sử dụng thủ thuật tạo backlinks từ các website khác). |
50 |
3 |
Openness: Tổng số file .PDF trên hệ thống website của một trường đại học được tìm từ Google. |
10 |
4 |
Excellence: Top 10% bài báo do đội ngũ nhà giáo của Trường đăng trên các tạp chí khoa học được trích dẫn nhiều nhất. Dữ liệu này được Webometrics lấy từ nhà cung cấp dữ liệu Scimago thống kê từ hệ thống tạp chí Scopus, giai đoạn 2009-2013. |
30 |
Có thể nói, hiện nay Webometrics không đơn thuần chỉ là bảng xếp hạng website của các trường đại học, mà đang dần dần tiếp cận đến các chỉ báo toàn diện hơn ở mức toàn cầu của đại học, tập trung vào hai yếu tố: mức độ số hoá và xuất bản quốc tế.
Trường ĐHCT xếp hạng 39 khu vực Đông Nam Á theo Webometrics (tháng 01/2016) |
(Tin, ảnh: Trung tâm Thông tin và Quản trị mạng)